BAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
THƯ VIỆN
DANH MỤC GIỚI THIỆU SÁCH
MỚI
Tháng 9-10/2024
1. Chính
sách công so sánh (Sách chuyên khảo)
Tác giả: PGS. TS. Hồ Việt Hạnh, TS. Kiều Quỳnh Anh
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20916
Tóm tắt: Khoa học chính sách, chính sách công vốn là một trong những lĩnh vực
nghiên cứu của khoa học chính trị được tách ra thành môn khoa học độc lập. Nhóm
tác giả biên soạn cuốn sách “Chính sách công so sánh” dựa trên nền tảng lý luận
về khoa học chính sách hiện đại của các nước phát triển và thực tiễn Việt Nam.
Trên tinh thần đó, cuốn sách được trình bày với những nội dung cơ bản sau: Khái
luận chung về chính sách công; So sánh việc hoạch định chính sách, thực thi
chính sách, đánh giá chính sách công ở cả thể chế chính trị đa nguyên và nhất
nguyên, từ đó rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam. Cuốn sách giúp chúng ta
nhận thấy rõ sự tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam với các quốc gia nhất
nguyên, đa nguyên, đa đảng cầm quyền trong quy trình chính sách.
2. Phát
triển doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới
Tác giả: TS. Phí Vĩnh Tường
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20917
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát
triển doanh nghiệp trong bối cảnh quốc tế mới
Chương 2: Phát triển doanh nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới 2011 - 2020
Chương 3: Chính sách phát triển doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới
3. Quản
lý thương mại điện tử ở Việt Nam trong bối cảnh mới (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Vũ Hoàng Linh
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20918
Tóm tắt: Cuốn sách có kết cấu bao gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề
lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý thương mại điện tử;
Chương 2: Thực trạng quản
lý thương mại điện tử ở Việt Nam;
Chương 3: Định hướng, giải
pháp quản lý thương mại điện tử ở Việt Nam trong bối cảnh mới.
4. Phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo – Kinh nghiệm của các nước châu
Á và hàm ý cho Việt Nam (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Nguyễn Hồng Thu
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20919
Tóm tắt: Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia đã nhận ra tầm quan trọng chiến
lược của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đối với nền kinh tế nên
đã rất tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp này thông qua việc phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Với đặc điểm nhân khẩu học trẻ, tỷ lệ sử dụng
internet cao, nền kinh tế đang phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và được
chính phủ quan tâm, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Việt Nam cho
thấy có nhiều tiềm năng phát triển. Mặc dù có sự phát triển ấn tượng trong vài
năm qua, song hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Việt Nam còn non trẻ
và mới ở giai đoạn bắt đầu nên hệ sinh thái này đang phải đối mặt với nhiều hạn
chế, thách thức, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Vì vậy, việc học hỏi kinh
nghiệm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của một số nước
châu Á như: Singapore, Trung Quốc và Ấn Độ... có ý nghĩa quan trọng đối với Việt
Nam.
5. Hệ
sinh thái công nghiệp 4.0: Nghiên cứu trường hợp Israel và gợi mở cho Việt Nam
Tác giả: TS. Đinh Công Tráng
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20920
Tóm tắt: Bước vào kỷ nguyên phát triển vũ bão của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN
4.0), là một quốc gia đang phát triển năng động và tích cực, Việt Nam có cơ hội
rất lớn để có thể rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước đi trước thông
qua việc nắm bắt và tận dụng tốt nhất những thành quả của cuộc CMCN lần này.
Phát triển KHCN làm động lực đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước là chủ trương xuyên suốt của Việt Nam. Trong những năm gần đây, Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra chiến lược dài hạn thúc đẩy phát triển KHCN quốc gia và
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp trong CMCN 4.0. Trong lĩnh vực
công nghiệp, Israel là quốc gia có nhiều kinh nghiệm xây dựng chính sách kiến tạo
môi trường sinh thái cho các ngành công nghiệp phát triển. Nhờ chính sách năng
động và khả năng kết nối cao, quốc gia này đã xây dựng được hệ sinh thái công
nghiệp lớn mạnh và có tính cạnh tranh hàng đầu thế giới. Với những lý do trên,
việc ra mắt cuốn sách Hệ sinh thái công nghiệp 4.0 Israel với nghiên cứu xây dựng
và phát triển hệ sinh thái công nghiệp 4.0 của Israel để từ đó đề xuất hệ giải
pháp và kiến nghị chính sách xây dựng hệ sinh thái công nghiệp 4.0 tại Việt Nam
có tính cấp thiết cả lý luận và thực tiễn.
6. Liên
kết phát triển dịch vụ Logistic tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Sách
chuyên khảo)
Tác giả: TS. Phan Thị Sông Thương
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20921
Tóm tắt: Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều lợi thế và điều kiện thuận
lợi cho phát triển dịch vụ logistics trở thành một trong những trung tâm
logisitcs mang tầm khu vực và quốc tế. Cuốn sách phân tích thực trạng liên kết
phát triển dịch vụ logistics tại vùng về quy hoạch, chính sách, hạ tầng, thị
trường, thu hút đầu tư, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết phát triển dịch vụ logistic ở vùng còn nhiều hạn
chế, khó khăn; lĩnh vực dịch vụ logistic của vùng chưa tương xứng với tiềm
năng, vị trí, vai trò của vùng. Từ thực tiễn đó, cuốn sách đề xuất một số khuyến
nghị nhằm tăng cường liên kết phát triển dịch vụ logistics tại vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung trong thời gian tới.
7. Phát
triển bền vững vùng Trung Bộ từ thực tiễn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(Sách chuyên khảo)
Tác giả: PGS.TS. Hồ Việt Hạnh; TS. Nguyễn Vũ Quỳnh Anh
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20922
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển bền vững vùng và khái
quát địa bàn nghiên cứu;
Chương 2: Thực trạng phát triển vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung;
Chương 3: Vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển bền vững
Trung Bộ.
8. Mô
hình kinh tế tuần hoàn trong phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Triệu Thanh Quang
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20923
Tóm tắt: Kinh tế tuần hoàn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển bền vững của ngành Nông nghiệp tại Việt Nam. Quá trình tối ưu hóa sử dụng
tài nguyên và xây dựng chuỗi giá trị hợp lý, phát triển kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp góp phần gia tăng hiệu suất sản xuất, bảo vệ môi trường và cải thiện
điều kiện sống cho người nông dân. Cuốn sách làm rõ các khái niệm, vai trò và
thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp bền vững ở nước ta, từ
đó, đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp Việt Nam thời gian tới.
9. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp vùng Nam
Trung Bộ theo hướng bền vững (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Hoàng Hồng Hiệp
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20924
Tóm tắt: Vùng Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, có nhiều tiềm
năng và lợi thế phát triển kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế vùng mặc dù có sự
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng gia tăng sự đóng góp của các ngành công nghiệp
và dịch vụ, song tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trong GDP toàn vùng vẫn
còn khá cao. Điều này hàm ý rằng, ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng Nam Trung Bộ, nhất là
khu vực nông thôn. Các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp của vùng đã có những bước
phát triển về số lượng, hiệu quả hoạt động được nâng cao, các loại hình dịch vụ
đa dạng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, từng bước
trở thành chỗ dựa tin cậy cho các thành viên, góp phần quan trọng trong giải
quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội…Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, hoạt động của HTX nông nghiệp vùng Nam Trung Bộ còn tồn
tại nhiều hạn chế, khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển. Cuốn sách
cung cấp những luận cứ khoa học xác đáng cho định hướng phát triển HTX nông
nghiệp tại vùng Nam Trung Bộ theo hướng bền vững trong bối cảnh mới, góp phần
quan trọng thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam và
Chương trình xây dựng nông thôn mới tại vùng Nam Trung Bộ.
10. Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường vùng trung du và miền núi
phía Bắc (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Phạm Thị Trầm
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20925
Tóm tắt: Nội dung trong cuốn sách đã góp phần khẳng định
việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp là việc thay đổi chiến lược, mục tiêu, cách
thức tổ chức và hoạt động trong chuỗi giá trị ngành nông nghiệp nhằm khai thác,
tận dùng, tối đa lợi thể so sánh để tạo ra hiệu quả kinh tế; tạo ra năng lực
cạnh tranh và bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp trong sự
phát triển hài hòa của 3 yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Nhóm tác giả
khẳng định tái cơ cấu nông nghiệp gắn với bảo vệ mội trường phải được xác định
là quá trình sắp xếp, thay đổi và tổ chức lại các lĩnh vực và hoạt động sản
xuất nông nghiệp kết hợp với việc áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại
để phát huy lợi thế so sánh, tạo năng lực cạnh tranh đi đôi với việc thực hiện
đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường trong đó tập trung vào các vấn đề: Khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
những tác động tiêu cực đến môi trường; nâng cao khả năng thích ứng của hệ
thống nông nghiệp trước các tác động từ biến đổi khí hậu và khủng hoảng kinh
tế. Bên cạnh đó vấn đề nhận thức và hiểu rõ tầm quan trọng của tự nhiên cũng
như tài nguyên thiên nhiên đối với sự sống và sự phát triển bền vững nông
nghiệp, giữ gìn, phòng ngừa và hạn chế tác động của hoạt động sản xuất đến các
thành phần môi trường và khắc phục các tình trạng ô nhiễm, suy thoái trong quá
trình tái cơ cấu nông nghiệp cũng được nhóm tác giả đặc biệt nhấn mạnh.
11. Thay
đổi cơ cấu việc làm và thu nhập của lao động Việt Nam trong bối cảnh tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Phạm Minh Thái
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20926
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết và khung phân tích về tác động của việc
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu tới thị trường lao động;
Chương 2: Thay đổi cơ cấu lao động trong bối cảnh Việt
Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;
Chương 3: Một số định hướng giải pháp hỗ trợ sự tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam.
12.
Tái cấu trúc văn hóa của cư dân vùng biên trong bối cảnh phát triển thương mại
Việt Nam – Trung Quốc (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Châm, Hoàng Cầm
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20927
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và bối cảnh hóa địa bàn nghiên cứu;
Chương 2: Tái cấu
trúc thực hành sinh kế, quan hệ giới và thực hành tiêu dùng;
Chương 3: Tái cấu
trúc nghi lễ, lễ hội;
Chương 4: Tái cấu
trúc văn hóa của cư dân vùng biên từ góc nhìn cấu trúc - chủ thể tự quyết.
13. Truyền
thông và ý thức quốc gia của một số tộc người ở vùng biên giới Việt Nam – Trung
Quốc (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Trần Hồng Thu
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20928
Tóm tắt: Ý thức quốc gia của tộc người sinh sống ở vùng biên giới Việt Nam –
Trung Quốc có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và
chủ quyền quốc gia. Do đó, việc tăng cường các hoạt động truyền thông của Nhà
nước về pháp luật, chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm xây dựng và củng
cố ý thức quốc gia cho các tộc người ở vùng biên giới là vấn đề cần được quan
tâm trong quá trình xây dựng và củng cố quốc gia Việt Nam. Hiện nay, ở Việt
Nam, có một số nghiên cứu về truyền thông ở vùng dân tộc thiểu số đã được tiến
hành, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách có hệ thống về hiệu quả và
tác động của truyền thông đến ý thức quốc gia của các tộc người ở vùng biên giới,
đặc biệt là ở vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Nội dung cuốn sách phản
ánh thực trạng truyền thông liên quan đến ý thức quốc gia của tộc người
Giáy và tộc người Hmông ở tỉnh Lào Cai và những phân tích về tác động của truyền
thông đến ý thức quốc gia, ý thức tộc người của hai tộc người này. Trên cơ sở
đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị về chính sách truyền thông trong
xây dựng ý thức quốc gia cho các tộc người ở khu vực biên giới Việt Nam – Trung
Quốc.
14. Văn
hóa của người Nùng và người Hmông trong mối quan hệ tộc người liên biên giới
Việt Nam – Trung Quốc
Tác giả: Trần Thị Mai Lan
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20929
Tóm tắt: Ở nước ta, trong số các tộc người sinh sống ở vùng biên giới Việt –
Trung, người Nùng cư trú chủ yếu ở vùng biên giới Đông Bắc, người Hmông cư trú
chủ yếu ở vùng Tây Bắc. Đây là hai tộc người có dân số đông nhất, văn hóa có ảnh
hưởng lớn đến văn hóa các tộc người trong vùng. Bối cảnh giao lưu mạnh mẽ ở khu
vực biên giới đã tạo cơ hội mở rộng mối quan hệ giao lưu văn hóa giữa người
Nùng và người Hmông với các tộc người khác trong nước và cả liên/xuyên biên giới.
Tuy nhiên, quan hệ tộc người cũng như sự giao lưu văn hóa giữa hai tộc người
này với các tộc người bên kia biên giới và đồng tộc của họ đã, đang diễn ra như
thế nào trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay còn là vấn đề chưa được làm sáng tỏ.
Cuốn sách đã đánh giá thực trạng đời sống văn hóa hiện nay của một số tộc người
ở vùng biên giới; phân tích ảnh hưởng của văn hóa một số dân tộc ở Trung Quốc đến
người Nùng và người Hmông ở tỉnh Cao Bằng; từ đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng,
những vấn đề đặt ra cũng như các giải pháp về phát triển văn hóa tộc người và xây
dựng văn hóa quốc gia vùng biên giới tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. Cuốn
sách có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định và dự báo mức độ ảnh hưởng văn
hóa của một số tộc người ở Trung Quốc đối với việc phát triển bền vững văn hóa
tộc người vùng biên giới phía Bắc; đồng thời góp phần xây dựng và khẳng định hệ
giá trị văn hóa quốc gia Việt Nam trong bảo đảm an ninh chính trị quốc gia.
15. Di
cư lao động xuyên biên giới của một số tộc người ở vùng biên giới Việt Nam –
Trung Quốc (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Vũ Đình Mười
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20930
Tóm tắt: Sau khi thỏa thuận hợp tác quốc tế được ký kết giữa Việt Nam và Trung Quốc
về phát triển kinh tế vùng biên, và cơ chế linh hoạt trong quản lý xuất nhập cảnh,
hiện tượng di cư lao động xuyên biên giới có sự gia tăng nhanh chóng. Hiện tượng
di cư lao động này đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Nội dung chính của
cuốn sách đề cập đến thực trạng, nguyên nhân di cư lao động sang Trung Quốc của
người Tày, Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, và tác động của việc di cư lao động đến sự
phát triển vùng biên giới. Những nội dung này đóng góp cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc hoạch định chính sách dân tộc, chính sách phát triển, bảo đảm quốc
phòng, an ninh khu vực biên giới trong bối cảnh hiện nay.
16. Ý
thức quốc gia – dân tộc ở các tộc người vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc
(Sách chuyên khảo)
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Bình, Vương Xuân Tình
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20931
Tóm tắt: Ý thức quốc gia dân tộc là nhân tố rất quan trọng trong quá trình xây dựng
dân tộc, hay xây dựng quốc gia dân tộc. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc.
Trong lịch sử xây dựng cộng đồng quốc gia – dân tộc Việt Nam, ý thức quốc gia –
dân tộc luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng cho sự ổn định và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc. Dẫu là các nhóm tộc người tại chỗ, phát triển từ các nhóm người
cổ đại hình thành trên lãnh thổ Việt Nam, hay các tộc người di cư từ Nam Trung
Quốc và vùng hải đảo tới trong lịch sử một vài trăm năm đến hàng nghìn năm qua,
các dân tộc ở nước ta luôn coi Việt Nam là tổ quốc của mình và góp sức xây dựng
và bảo vệ đất nước. Mặc dù có vị trí quan trọng như vây, song nhiều thập kỷ
qua, việc nghiên cứu về ý thức quốc gia – dân tộc ở Việt Nam lại chưa được quan
tâm đúng mức. Điều này đặt ra sự cần thiết phải nghiên cứu ý thức của cư dân
vùng biên đối với quá trình kiến tạo quốc gia – dân tộc trong bối cảnh toàn cầu
hóa, công nghiệp hóa và bảo vệ đất nước hiện nay.
17. Quá
trình thương mại hóa lâm sản ở vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc (Sách
chuyên khảo)
Tác giả: Nguyễn Công Thảo
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20932
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách được cấu trúc thành các chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
chung;
Chương 2: Chính sách và
thực trạng lâm sản ở vùng biên giới Việt – Trung;
Chương 3: Yếu tố tộc người
trong quá trình thương mại lâm sản ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai;
Chương 4: Tác động của
các dòng chảy lâm sản tới người Dao và người Hmông, huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai;
Chương 5: Kiến nghị và Giải
pháp.
18. Con
đường tơ lụa kỹ thuật số của Trung Quốc và hàm ý chính sách cho Việt Nam (Sách
chuyên khảo)
Tác giả: TS. Chu Phương Quỳnh
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20933
Tóm tắt: Con đường tơ lụa kỹ thuật số (DSR), một thành tố của sáng kiến “Vành đai
và Con đường” (BRI) được Trung Quốc công bố sau cùng (tháng 3/2015) trong tài
liệu chính thức “Tầm nhìn và hành động để xây dựng con đường tơ lụa kinh tế và
con đường tơ lụa trên biển thế kỷ XXI”, nhưng DSR lại thu hút sự chú ý hơn cả,
DSR được coi là chất xúc tác khiến cho hai thành tố còn lại của BRI bao gồm:
Con đường tơ lụa trên biển thế kỷ XXI và Con đường tơ lụa kinh tế thành công… Theo
đó, các tác giả nhận định DSR là một nỗ lực toàn diện và đầy tham vọng của
Trung Quốc, bản chất của DSR là gia tăng chủ quyền không gian mạng, kiểm soát
an ninh mạng và là phương tiện để Trung Quốc phổ cập khái niệm này vượt ra khỏi
biên giới – điều mà Mỹ gọi là xuất khẩu “chủ nghĩa độc tài số”, chiến lược chủ
đạo của DSR là tăng tính tự cường của ngành công nghiệp trong nước và đưa các
doanh nghiệp Trung Quốc ra toàn cầu; Định hình quản trị mạng toàn cầu theo đặc
điểm của Trung Quốc. Nhóm tác giả khuyến nghị, Việt Nam cần nhanh chóng tự chủ
về công nghệ hoặc ít nhất giảm sự phụ thuộc vào công nghệ Trung Quốc; Xây dựng
chương trình hành động chung của khối ASEAN về công nghệ và kỹ thuật số để hạn
chế những tác động tiêu cực từ sức ép phải “chọn phe” dựa trên quan điểm: Việt
Nam không phản đối DSR, để ngỏ khả năng tham gia DSR trong một số lĩnh vực chọn
lọc. Đồng thời hành xử thận trọng để không đối đầu trực tiếp với Trung Quốc
trong lĩnh vực này.
19. Chiến
lược kết nối của Trung Quốc với các nước Đông Nam Á lục địa giai đoạn hiện nay
(Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Trần Thị Hải Yến
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20934
Tóm tắt: Trong tư duy chiến lược của Trung Quốc, Đông Nam Á lục địa luôn là sân
sau đảm bảo an ninh quan trọng của biên giới phía Tây Nam Trung Quốc. Những năm
gần đây, khi Trung Quốc mạnh lên, Đông Nam Á lục địa đã đón nhận làn sóng đầu
tư ồ ạt của Trung Quốc, cũng như sự hiện diện ngày một mạnh mẽ của quốc gia này
trên tất cả các lĩnh vực. Sự hiện diện ngày một lớn của Trung Quốc cũng như
cách tiếp cận khác nhau với mỗi quốc gia đang tạo nên sự khác biệt trong phản ứng
của các nước Đông Nam Á lục địa với chiến lược kết nối của Trung Quốc. Điều này
thực sự tạo ra những thách thức cho quá trình đoàn kết khu vực cũng như cùng giải
quyết các vấn đề của Đông Nam Á lục địa cũng như của cả ASEAN. Với cách tiếp cận
linh hoạt, chiến lược kết nối của Trung Quốc ở Đông Nam Á lục địa đã được thực
hiện khá tích cực thời gian vừa qua. Trung Quốc đã kết hợp cơ chế đa phương và
song phương trong kết nối với các nước Đông Nam Á lục địa. Cơ sở hạ tầng là
lĩnh vực kết nối nổi bật của chiến lược này, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra mạng
lưới thông suốt với Trung Quốc, từ đó gia tăng ảnh hưởng với các nước Đông Nam
Á lục địa. Mặc dù triển khai tích cực, chiến lược kết nối của Trung Quốc ở Đông
Nam Á lục địa chưa có được sự thành công như mong đợi của Trung Quốc bởi các dự
án Trung Quốc coi là huyết mạch vẫn còn chưa hoàn thiện. Lực cản cho quá trình
này là tính minh bạch, tính bền vững, chất lượng thực sự và những nghi ngại về
chính trị trong các dự án đầu tư. Việt Nam với vai trò là điểm nối cũng sẽ cần
phải có những nghiên cứu, xem xét một cách toàn diện để quyết định những bước
đi tiếp theo trong chiến lược kết nối này của Trung Quốc.
20. Chiến
lược của Mỹ và Trung Quốc đối với khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương và hàm
ý chính sách cho Việt Nam (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Vũ Hải Minh
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20935
Tóm tắt: Cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc tại khu vực Ấn Độ Dương –
Thái Bình Dương đã tạo ra cả cơ hội và thách thức đối với toàn bộ Đông Nam Á
trong đó có Việt Nam, giúp Việt Nam đẩy mạnh được hội nhập quốc tế với vai trò
là trung tâm trong cấu trúc chung của khu vực, hướng tới mục tiêu bảo đảm hòa
bình, an ninh và ổn định ở khu vực Đông Nam Á; Lập trường và quan điểm của Việt
Nam là không đứng về bất kỳ quốc gia nào trong tranh giành ảnh hưởng ở khu vực
Đông Nam Á – một khu vực có vị thế chiến lược rất lớn, nằm trên tuyến đường
thương mại sầm uất bậc nhất thế giới, kết nối giữa Thái Bình Dương - Ấn Độ
Dương, hướng tới Ấn Độ, Châu Âu, Châu Phi, Trung Đông và Châu Mỹ Latinh. Và điều
quan trọng cần nhất mà nhóm tác giả khuyến nghị đó chính là Việt Nam phải tranh
thủ thời cơ, ứng phó tốt hơn, hiệu quả hơn với các thách thức do cuộc cạnh
tranh Mỹ - Trung đang tạo ra tại khu vực, tạo đà cho sự phát triển và hội nhập
quốc tế của chính mình.
21. Sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa Mỹ và Trung Quốc: Hiện trạng, xu thế và tác
động đến Việt Nam (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20936
Tóm tắt: Có thể nói, phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa Mỹ - Trung Quốc đầu
thế kỷ 21 là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế lớn nhất (xét về quy mô
và độ phức tạp) trong lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại. Tuy nhiên, trong khi
các nhà lý luận theo trường phái tự do cho rằng các nước càng phụ thuộc lẫn
nhau về mặt kinh tế thì càng “hòa thuận” với nhau về mặt chính trị - ngoại giao
và làm giảm khả năng xung đột song phương (trừ trường hợp mối quan hệ phụ thuộc
đó quá bất đối xứng, khi mà bên mạnh hơn có thể gây sức ép với bên yếu hơn về mặt
kinh tế nhằm đạt những mục tiêu chính trị, từ đó dẫn đến xung đột), thì diễn tiến
của quan hệ Mỹ - Trung thời gian gần đây lại cho thấy điều ngược lại. Quan hệ
kinh tế song phương phát triển với tốc độ nhanh, sự phụ thuộc giữa hai bên ngày
càng sâu sắc, không chỉ dừng ở thương mại mà còn cả về đầu tư, tài chính, chuỗi
cung ứng … lại không song hành với sự “hòa dịu” trong quan hệ hai nước. Đặc biệt,
dường như việc mối quan hệ phụ thuộc này diễn tiến theo hướng cân bằng hơn (giảm
tương đối sự phụ thuộc của Trung Quốc vào Mỹ so với sự phụ thuộc của Mỹ vào
Trung Quốc về kinh tế) không giúp cho quan hệ song phương bớt xung đột, mà lại
khiến các bất đồng bùng phát mạnh hơn, điển hình là cuộc chiến thương mại Mỹ -
Trung hiện nay.
22. Chính
sách của Mỹ đối với khu vực Trung Đông mở rộng: Nhìn từ Thỏa thuận Hòa bình Mỹ
- Taliban (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Nguyễn Khánh Vân
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20937
Tóm tắt: Chính sách của Mỹ đối với khu vực Trung Đông mở rộng trên thực tế phản
chiếu những gì đang diễn ra tại Afghanistan. Mong muốn của Mỹ không chỉ là khép
lại một cuộc chiến, mà cả một di sản của kỷ nguyên hậu ngày 11/9, giai đoạn mà
chính sách đối ngoại của Mỹ bị chi phối bởi lăng kính chống khủng bố. Trung
Đông mở rộng từng là tâm điểm của hoạt động chống khủng bố, quan tâm và nguồn lực
của Mỹ đồ vào thế giới Ả Rập - Hồi giáo, và giờ đây tất cả cần được xem xét lại.
Điều này sẽ kéo theo những biến đổi của tương lai khu vực cũng như vai trò và
các mối quan hệ của Mỹ tại đây. Các chính sách an ninh, đối ngoại và các mối
quan hệ quốc tế của Mỹ tại khu vực sẽ buộc phải điều chỉnh để thích ứng với thực
tế đã được nhận thấy rõ là một sự giảm cam kết của Washington. Bản thân các quốc
gia trong khu vực phải nhìn nhận, đánh giá lại về vai trò của Mỹ và sẽ có những
chuyển đổi trong chính sách đối với Mỹ. Như vậy, Thỏa thuận Hòa hòa bình Mỹ
- Taliban phản ánh sự đột phá trong chiến lược của Mỹ tại khu vực ảnh hưởng
quan trọng nhất của Washington. Nó gợi lên rằng những chính sách của Mỹ đối với
khu vực này sẽ được điều chỉnh theo hướng giảm quan tâm và nguồn lực để phù hợp
với ưu tiên và lợi ích mới của nước Mỹ trong thập kỷ thứ ba của thế kỷ XXI. Nó
cũng củng cố cho xu hướng lớn chuyển dịch trọng tâm chiến lược của Mỹ từ Tây
sang Đông, từ Trung Đông mở rộng sang Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đang được định
hình ngày càng rõ ràng. Trên cơ sở đó, nội dung cuốn sách này muốn làm sáng tỏ
về sự vận động và thay đổi về đối ngoại và quan hệ quốc tế của Mỹ tại khu vực
Trung Đông mở rộng hiện nay, thông qua một điểm nghiên cứu là Thỏa thuận Hòa
bình Mỹ - Taliban.
23. Chính
sách phát triển vùng của một số quốc gia thành viên Liên minh châu Âu và hàm ý
cho Việt Nam (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Hoàng Xuân Trung
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20938
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách phân tích cơ sở lý luận về chính sách phát triển
vùng; phân tích các các chính sách phát triển vùng ở Pháp, Bồ Đào Nha và Ba
Lan, đồng thời chỉ ra thành công và hạn chế trong việc thực hiện chính sách
phát triển vùng ở những nước này; Từ việc tổng kết sự thực hiện chính sách
phát triển vùng ở Pháp, Bồ Đào Nha và Ba Lan, cuốn sách hướng đến đóng góp vào
việc xây dựng chính sách phát triển vùng nói riêng và phát triển bền vững nói
chung ở Việt Nam.
24. Một
số vấn đề trong thực thi chính sách bảo vệ môi trường của Đài Loan và những gợi
mở cho Việt Nam
Tác giả: TS. Vũ Thùy Dương
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20939
Tóm tắt: Việt Nam và Đài Loan có nhiều điểm tương đồng về điều kiện địa lý, quá
trình phát triển kinh tế cũng như cùng chịu những tác động nặng nề về môi trường
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và biến đổi khí hậu. Hiện, tình
trạng ô nhiễm môi trường của Việt Nam đang ở mức báo động đỏ, nếu không nhanh
chóng có các giải pháp hữu hiệu để phục hồi môi trường, không những chất lượng
cuộc sống của người dân bị suy giảm, mà còn tạo ra nhiều “rào cản” đối với sự
phát triển bền vững đất nước. Công tác bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm
của mỗi quốc gia, mà cần có sự hợp tác, phối hợp và chung sức của cả cộng đồng
quốc tế. Trên cơ sở những điều kiện thực tế trong quan hệ giữa Việt Nam và Đài
Loan, nhóm tác giả khẳng định việc nghiên cứu đưa ra những phương án thích hợp
để đẩy mạnh hơn nữa việc hợp tác giữa hai bên trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
là việc làm cần thiết, từ đó giúp chia sẻ những kinh nghiệm và góp phần tạo
thêm cơ hội để tiếp cận với các kỹ thuật, công nghệ môi trường hiên đại của Đài
Loan.
25. Cạnh
tranh chiến lược Ấn Độ - Trung Quốc tại khu vực Nam Á giai đoạn 2000 - 2020 và
dự báo đến năm 2030 (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Trần Hoàng Long
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20940
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách làm rõ khái niệm và phân biệt sự khác nhau nội hàm
cạnh tranh, cạnh tranh chiến lược, chỉ ra các phương thức của cạnh tranh chiến
lược. Phân tích cơ sở hình thành sự cạnh tranh chiến lược Ấn Độ và Trung Quốc tại
khu vực Nam Á. Phân tích thực trạng sự cạnh tranh chiến lược Ấn- Trung trên các
lĩnh vực; chính trị - ngoại giao, an ninh, kinh tế, khoa học- công nghệ. Đánh
giá đặc điểm, tác động sự cạnh tranh này đối với Ấn Độ và Trung Quốc và khu vực
Nam Á, đưa ra những kịch bản dự báo về sự cạnh tranh này đến năm 2030. Đưa ra
những hàm ý chính sách của Việt Nam đối với Ấn Độ và Trung Quốc cũng như bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc tận dụng những cơ hội thuận
lợi, giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực từ sự cạnh tranh giữa các nước lớn
và trong khu vực.
26. Kết
nối hạ tầng Việt Nam - Ấn Độ (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Đặng Thu Thủy
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20941
Tóm tắt: Kể từ năm 2016, Việt Nam - Ấn Độ đã trở thành đối tác chiến lược toàn diện
của nhau và Việt Nam được xem là cầu nối giúp Ấn Độ kết nối được với khu vực mới
nổi Đông Nam Á. Mặt khác, hai nhà lãnh đạo Việt Nam và Ấn Độ đã đề ra “Tầm nhìn
chung Việt Nam - Ấn Độ về hòa bình, thịnh vượng và người dân” vào tháng
12/2020, trong đó có nhấn mạnh đến tăng cường kết nối cứng và kết nối số để mở
ra những chân trời mới cho quan hệ đối tác giữa hai nước. Tuy nhiên, quá trình
kết nối hạ tầng giữa Việt Nam và Ấn Độ đến giai đoạn hiện tại mới chỉ dừng lại ở
xây dựng cơ chế và hỗ trợ tài chính chứ chưa đi vào thực chất thông qua các dự
án được triển khai. Nội dung cuốn sách phân tích, nghiên cứu, tìm ra giải pháp
phù hợp, mang lại hiệu quả thực chất hơn trong việc tăng cường kết nối hạ tầng
giữa hai nước Việt Nam - Ấn Độ.
27. Phát
triển thủy điện của Lào và tác động đến Việt Nam (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lan
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20942
Tóm tắt: Do đặc điểm địa hình có nhiều sông lớn nên phát triển năng lượng, đặc biệt
thủy điện là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình tăng trưởng
kinh tế của Lào. Lào không chỉ đặt mục tiêu cung cấp đủ nguồn điện cho nhu cầu
trong nước mà còn hướng đến xuất khẩu, trở thành nguồn thu chính cho quốc gia
này. Tuy nhiên, việc xây dựng các đập thủy điện đã gây nên nhiều tác động tiêu
cực cho Việt Nam, ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của người dân, đặc biệt là
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi đó, Việt Nam không thể ngăn cản việc
xây dựng đập thủy điện của Lào trên dòng chings sông Mekong. Do đó, cần phải
nhìn nhận những cơ hội để tận dụng được lợi thế và cố gắng giảm thiểu các tác động
tiêu cực từ việc phát triển thủy điện tại Lào.
28. Chính
sách phân phối thu nhập của Thái Lan và hàm ý cho Việt Nam (Sách chuyên khảo)
Tác giả: TS. Lê Phương Hòa
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20943
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách nghiên cứu cơ sở hình thành chính sách phân phối thu
nhập của Thái Lan; nghiên cứu một số chính sách phân phối thu nhập được triển
khai tại Thái Lan; đánh giá các chính sách phân phối thu nhập cụ thể của Thái
Lan; nhận diện một số chính sách phân phối thu nhập chính của Thái Lan từ
đó đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.
29. Quản trị nhà nước trong nền kinh tế số
ở một số nước châu Âu (Sách chuyên khảo)
Tác giả: PGS.TS. Đặng Minh Đức
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20944
Tóm tắt: Kinh tế số là hoạt động kinh tế trong đó yếu tố quan trọng trong sản xuất
là dữ liệu số, xử lý khối lương lớn và so sánh với các hình thức quản lý truyền
thống có thể cải thiện đáng kể hiệu quả của các loại sản xuất, công nghệ, thiết
bị, bảo quản, bán hàng, giao hàng và dịch vụ. Nói cách khác, nền kinh tế số là
hoạt động liên quan trực tiếp đến sự phát triển của kỹ thuật số công nghệ máy
tính, các yếu tố chính của nền kinh tế kỹ thuật số là thương mại điện tử, ngân
hàng internet, thanh toán điện tử… Các nước thành viên trong Liên minh châu Âu
như Estonia, Ba Lan, Pháp… đã lấy công nghệ làm cốt lõi, tận dụng công nghệ số,
để từ đó các chính phủ xây dựng các chiến lược chuyển đổi số, quản trị quốc
gia, tạo động lực phát triển mới cho nền kinh tế, hòng không bị bỏ lại đằng sau
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường toàn cầu. Trên cơ sở phân tích
quan niệm và đặc trưng của kinh tế số, nhóm nghiên cứu tập trung đánh giá các yếu
tố, yêu cầu đặt ra của quản trị nhà nước; nền tảng pháp lý hỗ trợ cho quản trị
nhà nước và đánh giá thực tiễn triển khai, đóng góp của quá trình thay đổi
phương thức quản trị ở các quốc gia như Estonia, Pháp và Ba Lan. Qua những
thành công, hạn chế trong triển khai chuyển đổi số các nước này, nghiên cứu chỉ
ra rằng Việt Nam tiếp thu một cách có chọn lọc các kinh nghiệm xây dựng và triển
khai các mục tiêu, hành động, giải pháp then chốt để thúc đẩy, phát triển kinh
tế số thành công tại Việt Nam.
30. Công nghiệp văn hóa ở một số quốc gia
châu Âu và kinh nghiệm cho Việt Nam (Sách chuyên khảo)
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20945
Tóm tắt: Cuốn sách đưa ra bức tranh khái quát về lý luận và thực tiễn về phát
triển công nghiệp văn hóa của các quốc gia châu Âu, trong đó nhấn mạnh vào ba
quốc gia Anh, Pháp, Ý, từ đó đưa ra kinh nghiệm gợi mở cho phát triển công nghiệp
văn hoá tại Việt Nam. Nội dung cuốn sách gồm 5 chương: Chương 1 - Nền tảng phát
triển công nghiệp văn hóa; Chương 2 - Phát triển công nghiệp văn hóa ở Anh;
Chương 3 - Phát triển công nghiệp văn hóa ở Pháp; Chương 4 - Phát triển công
nghiệp văn hóa ở Đức; Chương 5 - Những bài học gợi mở cho phát triển công nghiệp
văn hóa ở Việt Nam.
31. Nông thôn đồng bằng Bắc Bộ (1954 –
1965) (Sách chuyên khảo)
Tác giả: PGS. TS. Đinh Quang Hải
NXB: KHXH, năm 2023
Địa chỉ tài liệu: V20946
Tóm tắt: Nội dung chính của cuốn sách được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Nông thôn
Đồng bằng Bắc Bộ sau ngày hòa bình lập lại (Năm 1954);
Chương 2. Hoàn
thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, từng bước cải thiện đời sống nông dân Đồng bằng Bắc Bộ
(1955-1957);
Chương 3. Cải tạo
thành phần kinh tế cá thể, sản xuất nhỏ, xác lập thành phần kinh
tế tập thể ở nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ (1958-1960);
Chương 4. Nông thôn
Đồng bằng Bắc Bộ trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1961-1965).
32. Từ điển giải thích thuật ngữ báo chí
Tác giả: TS. Quách Thị Gấm
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20947
Tóm tắt: Nội dung cuốn sách nhằm tường giải ngắn gọn các thuật ngữ báo chí tiếng
Việt, qua đó giúp người dùng có thể hiểu chính xác các khái niệm chuyên ngành,
đáp ứng phần nào nhu cầu tra cứu, tìm hiểu về báo chí của những người hoạt động,
công tác trong lĩnh vực báo chí và mọi độc giả quan tâm trong lĩnh vực này,
trong đó, có sự tiếp nhận tri thức nhân loại, đồng thời giới thiệu, tổng kết
các tri thức chuyên ngành báo chí được thể hiện thông qua hệ thống khái niệm
khoa học báo chí. Đây là một nhu cầu cấp thiết, bởi vì hiện nay chúng ta hầu
như chưa có một cuốn từ điển giải thích thuật ngữ báo chí nào, hầu hết các từ
điển báo chí hiện có thuộc loại hình từ điển đối chiếu. Công việc biên soạn cuốn
từ điển này còn thực hiện một chức năng khác đó là góp phần chuẩn hóa, thống nhất
thuật ngữ báo chí nói riêng và thuật ngữ khoa học tiếng Việt nói chung. Qua đó,
định hướng người dùng đến thuật ngữ chuẩn, nghĩa là thuật ngữ đảm bảo tính
chính xác về mặt nội dung, phù hợp với hệ thống và ngắn gọn về hình thức.
33. Vận dụng phương pháp định lượng và định
tính trong nghiên cứu: Từ hình thành ý tưởng đến phát hiện khoa học
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Hữu Minh, PGS.TS. Phan Thị Mai Hương, PGS.TS. Vũ Thị Thanh
Hương, PGS.TS. Vũ Mạnh Lợi
NXB: KHXH, năm 2024
Địa chỉ tài liệu: V20948 V20949
Tóm tắt: Các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính nằm trong số những
điểm tựa quan trọng nhất giúp tạo ra tri thức khoa học nói chung, và tri thức
khoa học xã hội nói riêng. Việc vận dụng một cách đúng đắn hai loại hình phương
pháp này trong nghiên cứu xã hội nhằm có được những phát hiện bảo đảm tính khoa
học đang nhận được sự quan tâm rộng rãi của nhiều nhà quản lý, nghiên cứu cũng
như các giảng viên, học viên ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
trong thực tế đối với nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội ở Việt Nam, việc vận
dụng đúng kỹ thuật của hai loại hình phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn. Nhằm
đáp ứng nhu cầu tìm hiểu phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội, cuốn
sách này cung cấp cơ sở lý thuyết và các kỹ thuật vận dụng phương pháp định lượng
và định tính trong quá trình nghiên cứu, từ việc xây dựng ý tưởng nghiên cứu đến
việc thu thập và phân tích thông tin nhằm có được những phát hiện mới về mặt
khoa học. Cuốn sách là sản phẩm chắt lọc kinh nghiệm từ nhiều năm nghiên cứu
khoa học xã hội và giảng dạy về phương pháp nghiên cứu của các tác giả. Nhiều
ví dụ đã được trình bày nhằm minh họa cho việc vận dụng lý thuyết và kỹ thuật
phân tích định lượng và định tính.